mua nhà trả góp trước hôn nhân
1. Điều kiện vay mua nhà trả góp. Để làm thủ tục vay tiền ngân hàng mua nhà trả góp tại Ngân hàng, bạn cần đáp ứng điều kiện sau: Cá nhân từ 18 đến 65 tuổi. Có nguồn thu nhập ròng tối thiểu 10 triệu/tháng, chứng minh từ lương, chủ doanh nghiệp, cho thuê nhà, chủ hộ
Khi có quyết định mua nhà, hai vợ chồng cũng đã quyết định rút bớt vốn tại các khoản đầu tư bất động sản dài hạn cũng như vay mượn thêm một phần nhỏ từ gia đình, bạn bè để có phần đối ứng là 50%. 50% còn lại vay vốn của ngân hàng. "Sau khi mua và hoàn thiện căn hộ, chúng tôi đã xây dựng một quy trình trả nợ rõ ràng.
Một bên mua nhà trả góp và chưa thực hiện xong phần trả góp cho toàn bộ hợp đồng mua nhà trả góp đó mà kết hôn, sau đó tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả góp trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, việc mua nhà trả góp trước khi kết hôn tùy thuộc vào thời gian thanh toán của hợp đồng và thời điểm bạn
Như vậy, có thể xem việc một bên góp tiền trả góp căn nhà được mua trả góp trước thời ký hôn nhân là việc trộn lẫn giữa tài sản riêng của hai bên thành tài sản chung. Trong trường hợp ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung thì một bên cần chứng minh được số tiền mình có góp vào để trả góp căn nhà để bảo vệ quyền à lợi ích hợp pháp.
Thủ Tục Trả Góp Mua Xe Peugeot Như Thế Nào? Có Nên Không? Mua xe trả góp: Là trả trước một phần tiền mua xe, phần còn thiếu sẽ vay ngân hàng rồi hàng tháng trả dần cho ngân hàng cả gốc và lãi theo phuơng thức trừ lùi trong suốt thời gian trả góp. Khách hàng A mua trả góp xe
Mann Mit Grill Sucht Frau Mit Kohle Bedeutung.
Phân chia nhà mua trả góp khi ly hônNhiều cặp vợ chồng vì hoàn cảnh khó khăn nên phải mua nhà trả góp, Vậy, nếu ly hôn, căn nhà đang trả góp sẽ được phân chia thế nào?1. Nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không?Tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn thời, tài sản do được thừa kế riêng, tặng cho riêng nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì cũng được công nhận là tài sản chung vợ đó, tại khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình gọi tắt là Luật HN&GĐ cũng quy định cụ thể trường hợp quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản vậy, trong thời kỳ hôn nhân, căn nhà do vợ chồng mua trả góp nếu sử dụng thu nhập trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được coi là tài sản chung. Ngược lại, nếu có thỏa thuận hoặc dùng thu nhập có được từ tài sản riêng thì là tài sản riêng của từng không chứng minh được đây là tài sản riêng thì căn nhà trả góp này sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.=> Việc xác định nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chúng ta không thể khẳng định đây là tài sản riêng hay chung khi chưa đủ dữ liệu2. Nhà trả góp, khi ly hôn chia thế nào?Để xem xét việc chia căn nhà trả góp khi ly hôn, trước hết ta phải xác định căn nhà này là tài sản riêng hay tài sản hợp 1 Nhà trả góp là tài sản chung của hai vợ chồngTrong trường hợp, ngôi nhà trả góp là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, căn cứ vào Điều 59 Luật HN&GĐ, việc chia tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;- Lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng...Đồng thời, tài sản chung của vợ, chồng được chia theo hiện vật. Nếu không chia theo hiện vật thì chia theo giá trị Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh dụ, căn nhà được mua trả góp và vẫn đang trong thời hạn trả nợ. Nếu hai vợ chồng chia tài sản khi ly hôn thì có thể thực hiện theo phương án- Người vợ hoặc người chồng sẽ nhận được ngôi nhà và có nghĩa vụ trả số tiền chênh lệch cho người còn lại căn cứ vào các nguyên tắc nêu trên;- Hai người hoàn tất việc trả góp, bán căn nhà và chia đôi số tiền có được từ việc bán nhà...Đáng lưu ý Khi thực hiện chia đôi thì phải căn cứ vào các yếu tố đã nêu ở hợp 2 Nhà trả góp là tài sản riêng của vợ, chồngNhà trả góp là tài sản riêng của ai thì người đó được quyền sử dụng căn nhà, không phải chia tài sản Nhà trả góp khi li hôn vẫn chưa trả xong nợ, giải quyết thế nào?Trường hợp 1 Nếu căn nhà là tài sản riêng của vợ, chồng thì người sở hữu căn nhà có nghĩa vụ tiếp tục hoàn thành việc thanh toán của mìnhTrường hợp 2 Căn nhà đang trả góp là tài sản chung của vợ chồngTrường hợp này, khi li hôn, vợ chồng có thể thực hiện việc phân chia món nợ và ngôi nhà như sauPhương án 1 Hai bên có thể thỏa thuận để một người được sở hữu ngôi nhà đó sau khi ly hôn và có trách nhiệm thanh toán một phần tiền cho người còn lại và trả nợ ngân án 2 Hai vợ chồng thỏa thuận trả toàn bộ tiền cho ngân hàng hoặc chủ đầu tư, bên đang yêu cầu trả góp để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về sau đó bán đi và chia nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng là chia đôi đồng thời chia nợ cũng chia đôi. Bởi vậy nếu trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản mà đưa ra tòa án để giải quyết thì tòa án sẽ chia đôi giá trị ngôi nhà đó cho vợ và chồng đồng thời cũng chia đôi nghĩa vụ trả nợ, tiền trả góp mua nhà đây, đã trả lời câu hỏi Nhà trả góp, khi ly hôn chia thế nào? Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Dân sự của phần Hỏi đáp pháp bài viết liên quanVợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?Cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn hồng chung cư có thời hạn không?Thủ tục sang tên sổ hồng chung cư bố mẹ cho conThủ tục sang tên sổ hồng chung cưGiãn cách xã hội có giao nhận hàng được không?
Nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không?Tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn thời, tài sản do được thừa kế riêng, tặng cho riêng nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì cũng được công nhận là tài sản chung vợ đó, tại khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình gọi tắt là Luật HN&GĐ cũng quy định cụ thể trường hợp quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản vậy, trong thời kỳ hôn nhân, căn nhà do vợ chồng mua trả góp nếu sử dụng thu nhập trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được coi là tài sản chung. Ngược lại, nếu có thỏa thuận hoặc dùng thu nhập có được từ tài sản riêng thì là tài sản riêng của từng nhiên, để chứng minh căn nhà trả góp là tài sản chung hay riêng thực tế lại khá phức tạp. Bởi nếu không chứng minh được đây là tài sản riêng thì căn nhà trả góp này sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ biệt lưu ý Tại khoản 2 Điều 16 Luật HN&GĐ nêu rõ, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi là lao động có thu nhập. Và không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập Điều 29 Luật HN&GĐ.Như vậy, tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nguồn tiền dùng để mua nhà trả góp để xác định căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhà mua trả góp khi ly hôn thế nào cho chuẩn? Ảnh minh họaKhi ly hôn, vợ chồng có được chia ngôi nhà trả góp không?Để xem xét việc chia căn nhà trả góp khi ly hôn, trước hết ta phải xác định căn nhà này là tài sản riêng hay tài sản chung. Như phân tích ở trên, việc xác định ngôi nhà trả góp là tài sản chung hay tài sản riêng phải căn cứ vào các yếu tố- Hai vợ chồng có thỏa thuận đây là tài sản chung hay tài sản riêng?- Số tiền dùng để đặt trước và số tiền dùng để trả góp hàng tháng là thu nhập từ tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?Trong trường hợp, ngôi nhà trả góp là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, căn cứ vào Điều 59 Luật HN&GĐ, việc chia tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;- Lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng...Đồng thời, tài sản chung của vợ, chồng được chia theo hiện vật. Nếu không chia theo hiện vật thì chia theo giá trị Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh dụ, căn nhà được mua trả góp và vẫn đang trong thời hạn trả nợ. Nếu hai vợ chồng chia tài sản khi ly hôn thì có thể thực hiện theo phương án- Người vợ hoặc người chồng sẽ nhận được ngôi nhà và có nghĩa vụ trả số tiền chênh lệch cho người còn lại căn cứ vào các nguyên tắc nêu trên;- Hai người hoàn tất việc trả góp, bán căn nhà và chia đôi số tiền có được từ việc bán nhà...Đáng lưu ý Khi thực hiện chia đôi thì phải căn cứ vào các yếu tố đã nêu ở tóm lại, việc chia ngôi nhà đang trả góp khi ly hôn trước hết căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng. Nếu hai bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không hợp pháp thì có thể nhờ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến một vài yếu tố đã nêu ở được giải đáp cụ thể hơn về thủ tục ly hôn, độc giả có thể sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn hoặc liên hệ 1900 6192 để được giải đáp nhanh nhất.>> Thủ tục ly hôn Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?>> Mẫu Đơn ly hôn chuẩn của Tòa án và thủ tục ly hôn nhanh nhất
Mua nhà trả góp là một trong những hình thức phổ biến, trong mua bán bất động sản hiện nay. Với không ít các hỗ trợ được các chủ đầu tư; đưa ra nhằm giúp những người có nhu cầu về nhà ở được sở hữu nhà khi chưa đủ khả năng; tài chính. Có rất nhiều bạn trẻ có ý định mua nhà trả góp trước khi kết hôn; để một mình đứng tên và coi đó là tài sản riêng. Vậy, suy nghĩ này có đúng không? nhà mua trả góp trước thời kỳ hôn nhân có phải tài sản riêng? Để hiểu hơn vấn đề này hãy cũng Luật Sư X tìm hiểu ngay nhé. Căn cứ pháp lý Luật hôn nhân gia đình 2014Luật đất đai 2013Nghị định 01/2017/NĐ-CPThông tư 24/2014/TT-BTNMT Để xác định việc mua nhà trả góp trước khi kết hôn; có phải là tài sản riêng của các bên trước khi kết hôn không ta cần xem xét; quy định của pháp luật hôn nhân gia đình. Cụ thể theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40; của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác; mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Như vậy; theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014; thì có thể hiểu tài sản riêng của vợ chồng được hiểu là tài sản vốn có; của mỗi người trước hôn nhân; tài sản được thừa kế tặng cho riêng của mỗi bên hoặc tài sản; mà các bên phân chia trong thời kỳ hôn nhân. Để quyết định một việc mua nhà trả góp trước hôn nhân có phải tài sản chung hay không thì chúng ta cần phải xem xét đến thời gian hoàn tất việc trả góp khi mua nhà. Nếu như việc mua nhà trả góp được hoàn tất trước khi các bên kết hôn; thì đó hoàn toàn là tài sản riêng. Ngược lại nếu việc mua nhà kéo dài đến thời kỳ hôn nhân; thì các bên phải có nghĩa vụ chứng minh. Có nên mua nhà trả góp trước khi kết hôn ? Theo quy định tại khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014; quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất; kinh doanh, hoa lợi, lợi tức; phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác; mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung” Như đã trình bày ở trên nếu như; tài sản mua nhà được đóng góp công sức, tiền của một bên trước thơi kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của vợ chồng. Tuy nhiên, nếu mua nhà trả góp mà đến khi các bên kết hôn; mà tiền trả góp ngôi nhà được thanh toán bằng tiền của cả hai vợ chồng thì ngôi nhà mua trả góp được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; còn quy định trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ; chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Kết luận Như vậy, đối với người mua nhà trả góp trước khi đăng ký kết hôn; với mục đích làm tài sản riêng và đứng tên một mình; thì khi bán vẫn phải có sự đồng ý của người vợ, chồng còn lại hoặc khi ly hôn vẫn phải chia nếu tiền; trả góp là tiền lương, thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ khi thanh toán bằng tiền được tặng cho, thừa kế riêng. Vì vậy tùy theo sự thỏa thuận; cũng như ý chí của người mua nhà trả góp trước khi kết hôn; mà sẽ ra quyết định có nên mua hay không. Nếu như tài sản được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng mà trên giấy chứng nhận chỉ ghi tên 1 người thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận mới để ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. Vậy thủ tục thêm tên vợ chồng vào sổ đỏ được quy định thế nào ? Mời bạn xem thêm Quy trình thêm tên của vợ chồng vào sổ đỏ Theo quy định tại điều 48 Luật đất đai 2013 thì Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác; gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà; Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ; tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác; gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu” Như vậy, nếu nhà đất mua trả góp bằng tài sản của hai vợ chồng; thì các bên có thể làm thủ tục thêm tên của vợ; hoặc chồng vào giấy chứng nhận; quyền sử dụng đất khi có yêu cầu. Thủ tục thêm vào được thực hiện như sau Bước 1 Chuẩn bị và nộp hồ sơ Theo quy định tại khoản 1 điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ bao gồm Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; các bên có thể tiến hành nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; tại phòng đăng ký đất đai thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp chưa có bộ phận 1 cửa ;thì các bên có thể tiến hành nộp đơn và yêu cầu tại Ủy ban nhân dân xã Bước 2 Tiếp nhận hồ sơ Bước 3 Bước 3 giải quyết yêu cầu Bước 4 Hoàn thành và nhận kết quả Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cấp đổi không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Liên hệ Luật Sư X Hi vọng, qua bài viết” Có nên mua nhà trả góp trước khi kết hôn nhà trả góp có phải tài sản riêng ?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102 Câu hỏi liên quan Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn?Thứ nhất, vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản và được lập thành văn hai, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét; quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý. Có được tự ý bán tài sản chung của vơ chồng không?Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Do đó, vợ hoặc chồng sẽ không được tự ý bán tài sản chung mà không được sự đồng ý của người còn lại. Chứng minh tài sản riêng khi ly hôn như thế nào ?Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về vấn đề Tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân; nhưng nếu chứng minh được bố mẹ cho riêng thì đó được coi là tài sản riêng. Chứng minh có thể là văn bản chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có thể có văn bản tặng cho của bố mẹ chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng…
Hiện nay có nhiều trường hợp một bên vợ chồng đã mua trả góp nhà từ trước thời kỳ hôn nhân, sau đó kết hôn và cùng một bên vợ/chồng còn lại trả góp hoàn thành căn nhà. Vậy căn nhà thuộc tài sản chung hay tài sản riêng? Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Theo đó, tài sản chung giữa vợ và chồng sẽ bao gồm các loại tài sản được liệt kê như trên. Ngoài ra theo Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, có thể xem việc một bên góp tiền trả góp căn nhà được mua trả góp trước thời ký hôn nhân là việc trộn lẫn giữa tài sản riêng của hai bên thành tài sản chung. Trong trường hợp ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung thì một bên cần chứng minh được số tiền mình có góp vào để trả góp căn nhà để bảo vệ quyền à lợi ích hợp pháp.
mua nhà trả góp trước hôn nhân