bị tạm giam có khổ không

3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.” “Điều 119. Tạm giam 1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2. Bắc Giang: Bắt tạm giam Chủ tịch UBND phường Hoàng Văn Thụ. Theo thông tin Công an tỉnh Bắc Giang, ngày 14/10, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Bắc Giang đã ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, ra lệnh bắt bị can để tạm giam thời hạn 04 tháng Như vậy, cá nhân bị tạm giam vẫn có thể ký hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp nếu được sự chấp thuận của cơ quan đang thụ lý vụ án. Cụ thể, cá nhân bị tạm giam có mong muốn được ký hợp đồng gửi yêu cầu đến cơ quan đang thụ lý vụ án. Sau khi Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam phải chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo. (Theo khoản 2 Điều 23 Luật Tổ chức Viện kiểm sát 1. Luật sư tư vấn về quyền gặp người thân của người đang bị tạm giam. Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về các trường hợp người đang bị tạm giam được gặp người thân hoặc người bào chữa của mình, tuy nhiên quyền này ít được thực hiện bởi nhiều nguyên nhân, có thể là do công tác điều tra Mann Mit Grill Sucht Frau Mit Kohle Bedeutung. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Vậy bị tạm giam có khổ không? Chế độ ăn, ở của người bị tạm giam ra sao? Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giúp bạn giải đáp. 1. Tạm giam là gì?2. Quy định về trại tạm giam, buồng tạm Trại tạm Buồng tạm giam3. Bị tạm giam có khổ không?4. Những đồ vật không được phép đem vào buồng tạm giữ, tạm giam5. Chế độ ăn, ở của người bị tạm Chế độ Chế độ ở6. Cơ sở pháp lý 1. Tạm giam là gì? Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … Tạm giam sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau 1 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 3 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định. Lưu ý Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 2. Quy định về trại tạm giam, buồng tạm giam Trại tạm giam Trại tạm giam bao gồm Phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân; Các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng, thi hành án, sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt tù; Các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại tạm giam. Buồng tạm giam Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Người bị tạm giam có khổ không? Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định người tạm giam có các quyền sau đây Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam; Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật; Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật; Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Đặc biệt trong số các quyền của người bị tạm giam, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó Người bị tạm giam vẫn được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt; Người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Tuy nhiên, với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi. Từ những phân tích trên, có thể thấy người bị tạm giam vẫn được pháp luật đảm bảo một số quyền cơ bản của họ. Tuy nhiên, để trả lời cho câu hỏi tạm giam có khổ không? còn dựa vào nhiều yếu tố và cách nhìn nhận của từng người. Do vậy, trong bài viết này Luật Quang Huy chỉ đưa ra những quyền mà người bị tạm giam được hưởng, từ đó người đọc có thể tự đánh giá xem bị tạm giam có khổ không?. 4. Những đồ vật không được phép đem vào buồng tạm giữ, tạm giam Điều 4 Thông tư 32/2017/TT-BCA thì những đồ vật sau sẽ bị cấm đưa vào buồng tạm giam Các loại vũ khí, vật liệu nổ, chất nổ, công cụ hỗ trợ; Chất gây mê, chất độc, khí độc, chất phóng xạ, hóa chất độc hại, nguy hiểm; Các chất ma túy, tiền chất ma túy, các chất gây nghiện, các chất hướng thần; Các chất cháy, chất gây cháy xăng, dầu, cồn, bật lửa, các loại diêm…; Điện thoại di động và các thiết bị thông tin liên lạc; Thiết bị lưu trữ dữ liệu, máy ghi âm, máy ghi hình, máy nghe ca nhạc, radio; những thiết bị, đồ dùng có tính năng tương tự và các thiết bị kỹ thuật, điện tử khác; Các đồ dùng bằng kim loại, sành, sứ, đá, thủy tinh, các đồ vật cung, sắc nhọn khác và các loại dây có khả năng dùng để tự sát, phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe, tính mạng của người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người khác; Các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng đĩa có nội dung phản động, truyền đạo trái phép, đồi trụy, mê tín dị đoan; các phương tiện, công cụ dùng để đánh bạc dưới mọi hình thức; Các loại giấy, bút, mực trừ trường hợp được sự đồng ý của cơ sở giam giữ; Rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá, thuốc lào; các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh chưa được sự đồng ý của y tế cơ sở giam giữ; Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác. Pháp luật quy định những đồ vật này bị cấm đem vào buồng tạm giam vì một số lý do sau Có thể bị những người đang tạm giam, tạm giữ sử dụng để tự tử hay gây thương tích cho bản thân hoặc người khác; Gây mất kiểm soát và ảnh hưởng đến quá trình điều tra. 5. Chế độ ăn, ở của người bị tạm giam Chế độ ăn Khi bị tạm giam, Nhà nước vẫn đảm bảo các chế độ ăn, ở theo đúng các tiêu chuẩn nhất định cho người bị tạm giam. Cụ thể, Điều 27 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về chế độ ăn, ở của người bị tạm giam như sau Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn hết tiêu chuẩn; Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm an toàn thực phẩm trong ăn, uống. Cơ sở giam giữ tổ chức bếp ăn và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc bảo quản lương thực, thực phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo khẩu phần tiêu chuẩn. Chế độ ở Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu. 6. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015; Thông tư 32/2017/TT-BCA quy định danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam và xử lý vi phạm. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề bị tạm giam có khổ không theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./. Kinh phí khám, chữa bệnh cho người bị tạm giam dựa theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật và được thanh toán theo định mức chế độ bảo hiểm y tế. Theo điều 9 Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015, người bị tạm giữ, tạm giam có các quyền sau - Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; - Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; - Bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; - Gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; - Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; - Gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; - Yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam. Một góc buồng giam của phạm nhân. Ảnh Phạm Dự. Điều 7 Nghị định 120/2017/NĐ-CP quy định về kinh phí khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế và phòng chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam như sau - Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho người bị tạm giữ, tạm giam được cấp tương đương 2 kg gạo tẻ loại trung bình/người/tháng. - Kinh phí khám, chữa bệnh cho người bị tạm giam căn cứ theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật và được thanh toán theo định mức chế độ bảo hiểm y tế. Trường hợp người bị tạm giam mắc bệnh nặng, kinh phí điều trị vượt quá định mức chi trả theo quy định của bảo hiểm y tế sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ tự nguyện chi trả kinh phí điều trị bệnh. - Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám, chữa bệnh cho người bị tạm giam tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. - Cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở giam giữ trên địa bàn, tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam; Ngoài ra, Nghị định 120/2017/NĐ-CP còn quy định chi tiết chế độ với người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể như sau - Trong một tháng người bị tạm giam được ăn 17 kg gạo tẻ, nửa cân đường, 15 kg rau, 7 lạng thịt, 8 lạng cá, 1 kg muối, 0,75 lít nước chấm, 1 lạng bột ngọt, chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than, 45 kw/h điện, 3 m3 nước. - Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam. Định mức do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo giá thị trường ở địa phương nơi có cơ sở giam giữ. - Định mức ăn của người ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, song không quá hai lần so với tiêu chuẩn ngày ăn bình thường. - Người bị tạm giữ, tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng mức ăn như người khác và được ăn thêm 30% định lượng về thịt, cá. - Ngoài tiêu chuẩn ăn, người bị giam giữ được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để ăn thêm nhưng không quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. - Người bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng đồ dùng cá nhân như bình thường, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn gồm chiếu, màn cá nhân, đôi dép... mỗi loại một cái trên người. - Phụ nữ bị giam giữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ giá trị tương đương 2 kg gạo tẻ một tháng. Xin chào Luật sư. Em là Phúc, sinh viên năm 2 khoa Luật Học viên Thanh thiếu niên. Hiện tại, em đang học đến phần Hình sự và cảm thấy thú vị đối với phần học này. Tuy nhiên, trong quá trình học tập, em vẫn còn một vài thắc mắc chưa được giải đáp như sau Đối với người dưới 18 tuổi – cụ thể là người 15 tuổi phạm tội có bị tạm giam không? Mong được Luật sư giải đáp. Em cảm ơn Luật sư. Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 Tạm giam là gì? Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi. Khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … Đây là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc, ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của công dân. Các trường hợp bị tạm giam được quy định như thế nào? Căn cứ theo Khoản 1,2,3 Điều 119 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp a Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; b Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; c Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; d Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; đ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Người 15 tuổi phạm tội có bị tạm giam không? Các biện pháp áp dụng đối với người dưới 18 tuổi Căn cứ Điều 419 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau 1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết. Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này. 3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này. 4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết. Người 15 tuổi phạm tội bị tam giam trong những trường hợp Theo quy định pháp luật như trên, người 15 tuổi có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu phạm vào các tội quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự và có các căn cứ để cơ quan có thẩm quyển ra quyết định tạm giam đó là 1. Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; 2. Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; 3. Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; 4. Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; 5. Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người 15 tuổi phạm tội là bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 419 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết. Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. Người 15 tuổi phạm tội có bị tạm giam không? Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi Căn cứ theo Điều 33 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định như sau 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng. 2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bố trí giam giữ riêng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này. Có thể bạn quan tâm Bố trí nơi tạm giam cho phụ nữ mang thai như thế nào?Cách tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữCác trường hợp tạm giam để điều tra theo quy định của pháp luật Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Người 15 tuổi phạm tội có bị tạm giam không?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như thủ tục sang tên nhà đất, điều kiện Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Hợp thức hóa lãnh sự… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp. Câu hỏi thường gặp Người 15 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng bị kết án thì có án tích hay không?Không. Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;b Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;c Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 21 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình. Thời gian gặp người thân khi bị tạm giữ, tạm giam đối với người 15 tuổi phạm tội?Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự quy định tại Điều 22 của Luật này với số lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người đủ 18 tuổi trở lên. Nếu người 15 tuổi bị tạm giam thì có thể được gặp người thân mỗi tháng hai lần và mỗi lần không quá một giờ. Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Bảo lãnh được gọi theo thuật ngữ pháp lý là bảo lĩnh. Có phải khi nộp tiền bảo lãnh thì sẽ được bảo lãnh người bị tạm giam ra ngoài hay không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Căn cứ pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Nội dung tư vấn Bảo lĩnh là gì? Bảo lĩnh có phải bảo lãnh không? Câu trả lời là có nếu xét trên góc độ luật Hình sự. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Để quyết định Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra căn cứ vào các yếu tố như sau Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Yêu cầu về người nhận bảo lĩnh Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Yêu cầu về người bảo lĩnh Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; – Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; – Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Nếu đáp ứng 02 yêu cầu trên thì sẽ được bảo lĩnh khi tam giam. Vậy câu trả lời của câu hỏi Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Là có thể. Thời gian bảo lĩnh là bao nhiêu? Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật Thủ tục bảo lĩnh – Đơn xin bảo lĩnh – Giấy cam đoan của người nhận bảo lĩnh có xác nhận của chính quyền địa phương đối với cá nhân và xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị đối với tổ chức. – Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh của bị can, bị cáo. Sau khi nhận được yêu cầu xin bảo lĩnh của người nhận bảo lĩnh và bị hại hoặc bị cáo. Thì Cơ quan điều tra quyết định cho bị can được bảo lĩnh thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh;Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102 Bài viết liên quan Hành vi cướp tiền ảo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Phạm tội khi bị bệnh tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Ngược đãi trẻ em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi thường gặp Người không có công việc ổn định có được nhận bảo lãnh không?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học vậy, ngoại đáp ứng về độ tuổi, nhân thân thì cá nhân nhận bảo lãnh có thu nhập ổn định. Ai có quyền ra quyết định bảo lĩnh?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau có quyền ra quyết định bảo lãnh, cụ thể sau– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh;– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét định của những người quy định trên phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Tạm giữ được áp dụng trong trường hợp nào?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Và Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

bị tạm giam có khổ không